Tài liệu

Nghiên cứu về não bộ | tế bào thần kinh | phát triển trí tuệ

  1. Sơ dẫn về não người.

Não (brain) là một khối mô mềm-xốp, là chất liệu tương tự như chất keo đặc. Khi mới sanh, não bộ nặng khoảng 50 gr, lúc trưởng thành cân nặng khoảng 1350g – 1500g.

13

Màng não bao gồm 3 lớp theo thứ tự từ trong ra ngoài là: màng nuôi, màng nhện và màng cứng. Khoảng trống giữa màng nuôi và màng nhện có chứa đầy dịch lỏng, được gọi là dịch não tuỷ (DNT: dịch này lưu chuyển cả ở tủy sống và não). Dịch này chảy qua các khoảng trống giữa các màng não và qua các não thất là những khoảng trống trong não. Ngoài tác dụng bảo vệ, DNT còn là môi trường chứa các chất dinh dưỡng cung cấp cho tế bào thần kinh.​

Với từng nhịp tim, các động mạch mang khoảng 20 tới 25% lượng máu cơ thể lên bộ não, nơi có hàng tỉ tế bào sử dụng 20% lượng oxy và năng lượng dưỡng chất cần thiết trong máu mang tới cho não.  Khi đang tập trung suy nghĩ, bộ não có thể dùng tới 50% năng lượng và oxy.

Khi lưu lượng máu đến não giảm xuống dưới mức cần thiết cho sự chuyển hóa, não thiếu máu sẽ bị tổn thương, các chức năng chuyên biệt ở vùng não bị thiếu máu sẽ suy giảm. Nếu tình trạng này kéo dài, mô não sẽ bị tổn thương khó hồi phục, thậm chí bị tổn thương vĩnh viễn.

Đa số các bộ não đều thể hiện sự khác biệt giữa chất xám và chất trắng. Chất xám chủ yếu gồm các thân tế bào thần kinh. Trong khi đó trong chất trắng của não thì đa số là các sợi liên kết các tế bào thần kinh.  Những sợi thần kinh được tách ly bằng chất Myelin do tế bào Oligodendroglia tạo ra. Màu trắng đặc trưng trong chất trắng của não do màu trắng của chất Myelin mà ra.

Chất trắng chiến 45% khối lượng não, làm nhiệm vụ là đường dẫn truyền lên (cảm giác khi ta chạm tay vào vật nóng thì dẫn truyền lên thần kinh trung ương ở vỏ não), và trả lời lại bằng đường dẫn truyền xuống (vận động làm cho tay đó rụt lại).  Vai trò của chất trắng cụ thể là:

– Nối các vùng của vỏ não.

– Nối 2 nửa của đại não với nhau.

– Nối vỏ não với phần dưới của não và tủy sống.

Tế bào thần kinh

15

Tế bào thần kinh hoạt động liên miên – trung bình mỗi tế bào thần kinh nhận khoảng 5000 nối kết từ các tế bào thần kinh khác qua các  đầu nối kết  (synapse).

Khi tế bào thần kinh nhận được một tín hiệu, tín hiệu này sẽ tiềm ẩn nơi tế bào dưới dang điện hóa và chuyển từ tế bào này sang tế bào khác ở đầu nối kết bằng một loạt chất hóa học truyền đến, gọi là chất dẫn truyền xung động thần kinh (neurotransmitter) nhằm điều  hành   mọi  hoạt  động  cuả  cơ  thể với trí nhớ, suy nghĩ cảm xúc Đây là những phản ứng của quá trình cảm thọ.

Vài chất dẫn truyền xung động thần kinh thường là: Norepinephrine (NE, NA), Epinephrine (EN), Acetylcholine (ACh), Dopamine (DA), Serotonin (5HT), Melatonin (MT) và Histamine (HIST).  [Xem thêm Phụ lục].

Mạng lưới đâm nhánh chằng chịt này thường được gọi là “rừng tế bào thần kinh”.  Các tín hiệu di chuyển lan truyền qua rừng thần kinh như là một quá trình nạp điện tí hon, tạo nên cơ sở của ký ức (trí nhớ), tư duy (suy nghĩ), và cảm xúc.

Các tế bào thần kinh là loại tế bào chính bị phá hủy trong bệnh Alzheimer. Bệnh Alzheimer phá hủy cả hai cách lan truyền bằng nạp điện giữa các tế bào lẫn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh.

Máy PET đã giúp chúng ta hiểu biết bề não bộ hơn bao giờ hết.  Đồng thời những tiến bộ về khoa dinh dưỡng và thiền tập của Phật giáo đang làm đảo lộn nền y học thế giới, vì 95% bệnh tật (Tim mạch, Ung thư…) là do thức ăn gây nên.  Nếu biết thay đổi dinh dưỡng theo khoa học và làm não bộ lành mạnh bằng thiền tập, chúng ta sẽ có một cuộc sống lành mạnh và an vui.

Hệ tuyến nội tiết (endocrine system):  có 3 tuyến nội tiết ở não.

19

Sơ đồ các tuyến nội tiết phân bố trong cơ thể

(vùng dưới đồi được xem là tuyến nội tiết)

 

–  Tuyến “Dưới đồi”:  nơi dẫn xuất Ach, MT (Acetylcholine, Melatonine).

          – Tuyến tùng [pineal body (epiphysis)]:  nơi dẫn xuất  5NT, MT  (Serotonin, Melatonin).

–  Tuyến yên [pituitary gland (hypophysis)]có chức năng trong việc điều tiết sự tăng trưởng, sinh dục, hoạt động của cơ bắp, của thận và nhiều cơ quan khác, tạo sữa và kiểm soát hoạt động của tất cả các tuyến nội tiết khác. tạo các chất dẫn truyền thần kinh não như endorphin (giảm đau), cortisone (gây stress); chứa và tiết oxytoxin (chức năng tính dục).

          4.4. Hải mã (hippocampus) – còn gọi là hồi hải mã hay hồi cá ngựa, là 2 khối chất xám có hình cong giống như con ngựa biển nằm bên trong thuỳ thái dương. Con người và các loài động vật có vú khác có hai hải mã, mỗi cái ở một bán cầu não.  Hải mã có chức năng sau:

–  Liên quan đến hoạt động lưu giữ thông tin hình thành ký ức dài hạn (long-term memory: trí nhớ dài hạn) hay ký ức sự kiện (fact memory), đó là tàng trử mọi tin tức đã được thu nhận trong quá khứ mà bây giờ đã trở thành những hoài niệm.

–  Khả năng định hướng trong không gian.

Trong bệnh Alzheimer, hải mã là một trong những khu vực đầu tiên của bộ não chịu tổn thương; các vấn đề về trí nhớ và mất khả năng định hướng nằm trong số những triệu chứng đầu tiên. Tổn thương đối với hải mã còn có thể có nguyên nhân từ sự thiếu ôxi (anoxia) và bệnh viêm não (encephalitis).

Trong đó, cách phân chia vỏ não thành 50 vùng đánh số từ 1 đến 50 của Brodmann là thông dụng hơn cả.cụ thể như sau:

24

Sơ đồ Brodmann

5.1. Chức năng đại não theo cách phân chia 4 thùy não.

Dựa theo chức năng, cấu trúc và cách sắp sếp của các tế bào thần kinh (cytoarchitechtonic of neurons), đại não được chia thành 4 vùng chính tổng quát.

  1. Thuỳ trán (frontal lobe): có những chức năng “nâng cao” những đặc trưng phức tạp, tinh tế của con người như tính toán, lập kế hoặch, tưởng tượng, giải quyết các vấn đề khó khăn và những tình huống xã hội v.v… Tỷ lệ Thuỳ Trán của con người lớn hơn tỷ lệ Thuỳ Trán của các động vật khác trừ những loài vượn lớn, và được phân làm 2 phần là trán và trước trán.
  2. Thuỳ đỉnh (parietal lobe): xử lý xúc giác và điều khiển sự vận chuyển.
  3. Thuỳ thái dương (temporal lobe): có chức năng xử lý thông tin liên quan đến thính giác và ngôn ngữ. Từ điển ngữ nghĩa (semantics) của con người xem như được đặt tại đây.
  4. Thuỳ chẩm (occipital lobe): xử lý thông tin liên quan đến thị giác.

25

26

Ghi chú:   –  Thùy đảo (Insula lobe) nằm sâu dưới lớp vỏ não ở thùy thái dương, có thể cảm nhận được tình trạng nội tại của cơ thể, gồm cả những cảm tính trực giác, làm phát khởi tình thương và sự đồng cảm.

Thùy đảo

 

          5.2. Chức năng đại não theo cách phân chia vùng của Brodmann.

Hệ thống các chức năng nơi vỏ não được trình bày chi tiết theo sơ đồ Brodmann như sau:

1/. Chức năng cảm giác:  gồm các cảm giác là  thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác.

Đường dẫn truyền thị giác

 

27

Vị trí chi phối ngũ quan ở vỏ não

 

– Vùng thị giác ở thùy chẩm cho cảm giác về ánh sáng, hình ảnh và màu sắc của vật. Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên. Vùng 17 là vùng thị giác thông thường, vùng này cho chúng ta cảm giác ánh sáng và màu sắc nhưng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Vùng 18, 19 là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn thấy.  Khi vùng này bị tổn thương thì nhìn thấy vật nhưng không biết là vật gì.

– Vùng thính giác ở thùy thái dương là cho cảm giác về âm thanh. Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dương 2 bên.  Vùng 22 là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì. Vùng 41, 42 là vùng thính giác thông thường, cho ta cảm giác tiếng động (âm thanh thô sơ). Tổn thương vùng này gây nên điếc.     hồi đỉnh lên của thùy đỉnh phụ trách xúc giác và cảm giác nhiệt độ.

– Vùng khứu giác thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền não (limpic system).

– Vùng vị giác thuộc vùng 43 của thùy đỉnh.

– Vùng xúc giác thuộc vùng 5, 7, 39, 40 của thùy đỉnh.

29

Thoát khỏi ung thư

Tự chữa khỏi ung thư, rất nhiều liệu pháp, phác đồ điều trị ung thư đã được áp dụng và gần đây Cần sa y tế đã được sử dụng như một liệu pháp điều trị ung thư vô cùng hiệu quả. Mời bạn đón đọc các bài viết về cách phòng tránh ung thư, bài thuốc hay chữa ung thư và các sử dụng tinh dầu CBD trong điều trị ung thư . CBD là một chiết suất từ cây gai dầu, hoàng toàn không gây hiệu ứng tâm lý và an toàn cho người bệnh.
Back to top button