Tài liệu

Bệnh Alzheimer’s âm thầm mà nguy hiểm như thế nào

Bệnh Alzheimer’s là gì?

Giới thiệu

Bệnh Alzheimer’s (AHLZ-high-merz) là một bệnh lý về não tác động đến trí nhớ, suy nghĩ và hành vi. Bệnh Alzheimer’s không phải là bệnh lão khoa thông thường hoặc bệnh thần kinh.

Là dạng phổ biến nhất của hội chứng suy giảm trí nhớ

Hội chứng suy giảm trí nhớ là thuật ngữ tổng quát về việc mất trí nhớ và các khả năng tư duy đủ nghiêm trọng để gây trở ngại cho cuộc sống thường ngày. Bệnh Alzheimer’s chiếm khoảng 60% đến 80% trường hợp suy giảm trí nhớ.

Phổ biến hơn bạn nghĩ

Hơn 5 triệu người Mỹ đang chung sống với bệnh Alzheimer’s. Số lượng người Mỹ mắc bệnh Alzheimer’s và các chứng suy giảm trí nhớ khác sẽ tăng lên mỗi năm khi tỉ lệ dân số Mỹ ở độ tuổi trên 65 tiếp tục gia tăng.

Với bệnh Alzheimer’s, không chỉ người bệnh mà cả người chăm sóc người bệnh cũng bị ảnh hưởng. Chăm sóc người bệnh Alzheimer’s thường rất khó khăn, và nhiều gia đình hoặc bạn bè giúp trông nom người bệnh đã phải trải qua những cảm xúc vô cùng căng thẳng và dẫn đến trầm cảm.

Trầm trọng hơn theo thời gian

Bệnh Alzheimer’s trầm trọng hơn theo thời gian và cuối cùng gây tử vong. Mặc dù các triệu chứng có thể rất khác nhau, nhưng vấn đề đầu tiên mà nhiều người nhận thấy là tính hay quên đủ nghiêm trọng để ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của người bệnh khi họ ở nhà, tại nơi làm việc hay lúc tận hưởng sở thích riêng.

Những triệu chứng khác bao gồm lú lẫn, đi lạc ở những nơi quen thuộc, để đồ đạc không đúng chỗ và gặp khó khăn khi nói và viết.

Suy giảm trí nhớ là gì?

Suy giảm trí nhớ là thuật ngữ chung chỉ sự suy giảm khả năng trí tuệ nghiêm trọng đủ để ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Mất trí nhớ là một ví dụ. Bệnh Alzheimer (mất trí nhớ) là loại suy giảm trí nhớ phổ biến nhất.

Về Suy giảm trí nhớ
Triệu chứng
Nguyên nhân
Chẩn đoán
Điều trị
Rủi ro & Phòng ngừa

 

Về Suy giảm trí nhớ

Suy giảm trí nhớ không phải là một căn bệnh cụ thể. Đó là thuật ngữ chung mô tả một loạt các triệu chứng liên quan đến sự suy giảm trí nhớ hoặc các kỹ năng tư duy khác đủ nghiêm trọng để làm giảm khả năng của một người trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày. Bệnh Alzheimer chiếm 60 đến 80% các trường hợp. Suy giảm trí nhớ do nhồi mạch máu não, mà vốn xảy ra sau khi bị đột quỵ, là loại suy giảm trí nhớ phổ biến thứ hai. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều điều kiện khác có thể dẫn đến các triệu chứng suy giảm trí nhớ mà trong đó một số điều kiện có thể điều trị được, chẳng hạn như các vấn đề về tuyến giáp và thiếu hụt vitamin.

Suy giảm trí nhớ thường được hiểu sai là “lão suy” hay “lú lẫn” mà vốn phản ánh niềm tin sai lệch trước đây của nhiều người rằng sự sa sút tâm thần nghiêm trọng là một giai đoạn bình thường trong quá trình lão hóa.

Tìm hiểu thêm tại trang web đầy đủ của chúng tôi: Common Types of Dementia (Các loại suy giảm trí nhớ phổ biến) (tiếng Anh), What is Alzheimer’s? (Alzheimer là gì?)

 

Về đầu trang

 

Mất trí nhớ và các triệu chứng suy giảm trí nhớ khác

Trong khi các triệu chứng suy giảm trí nhớ có thể khác nhau đáng kể thì ít nhất hai trong số các chức năng tâm thần cốt lõi sau đây phải bị ảnh hưởng đáng kể để được xem là suy giảm trí nhớ:

  • Ghi nhớ
  • Giao tiếp và ngôn ngữ
  • Khả năng tập trung và chú ý
  • Lý luận và phán đoán
  • Nhận thức hình ảnh

Người bị suy giảm trí nhớ có thể gặp các vấn đề về trí nhớ trong thời gian ngắn, như khi kiểm tra tiền trong ví, thanh toán hóa đơn, lập kế hoạch và chuẩn bị bữa ăn, ghi nhớ các cuộc hẹn hoặc đi lạc khỏi khu phố.

Nhiều trường hợp suy giảm trí nhớ mang tính tiến triển, nghĩa là các triệu chứng khởi phát chậm và dần trở nên tồi tệ. Nếu bạn hoặc người thân đang cảm thấy khó khăn khi ghi nhớ hoặc nhận thấy các thay đổi khác trong kỹ năng tư duy, đừng bỏ qua các triệu chứng đó. Hãy đi khám bác sĩ để xác định nguyên nhân. Đánh giá chuyên môn có thể phát hiện ra một căn bệnh có thể điều trị. Và ngay cả khi nhận thấy các triệu chứng suy giảm trí nhớ thì chẩn đoán sớm cũng cho phép họ nhận được những lợi ích tối đa từ các phương pháp điều trị hiện có và giúp họ có cơ hội làm tình nguyện viên cho các nghiên cứu hoặc thử nghiệm lâm sàng. Chẩn đoán sớm cũng giúp họ có thời gian để hoạch định cho tương lai.

 

Về đầu trang

 

Nguyên nhân

Suy giảm trí nhớ gây ra do tổn thương các tế bào não. Tổn thương này ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp giữa các tế bào não. Khi các tế bào não không thể giao tiếp bình thường thì suy nghĩ, hành vi và cảm xúc có thể bị ảnh hưởng.

Não có nhiều vùng riêng biệt, mỗi vùng chịu trách nhiệm về các chức năng khác nhau (vd: ghi nhớ, phán đoán và vận động). Khi các tế bào ở một vùng nào đó bị tổn thương thì vùng đó không thể thực hiện chức năng của mình một cách bình thường.

Các loại suy giảm trí nhớ khác nhau có liên quan đến các hình thức tổn thương tế bào não cụ thể ở các vùng não cụ thể. Ví dụ, ở bệnh Alzheimer,mức protein nào đó cao bên trong và bên ngoài tế bào não sẽ khiến các tế bào não gặp khó khăn trong việc duy trì tình trạng khỏe mạnh và giao tiếp với nhau. Vùng não gọi là hippocampus là trung tâm của việc học tập và ghi nhớ bên trong não, và các tế bào não ở vùng này thường là các tế bào bị tổn thương đầu tiên. Đó là lý do tại sao mất trí nhớ thường là một trong những triệu chứng sớm nhất của bệnh Alzheimer.

Trong khi hầu hết các thay đổi bên trong não gây suy giảm trí nhớ là vĩnh viễn và ngày càng trầm trọng hơn thì các vấn đề về tư duy và trí nhớ gây ra bởi các điều kiện sau đây có thể cải thiện khi điều kiện đó được xử lý hoặc giải quyết:

  • Trầm cảm
  • Tác dụng phụ của thuốc
  • Uống quá nhiều rượu
  • Các vấn đề về tuyến giáp
  • Thiếu hụt vitamin

Tham gia Tour tìm hiểu não tương tác của chúng tôi để biết bệnh Alzheimer ảnh hưởng đến não ra sao.

 

Về đầu trang

 

Chẩn đoán suy giảm trí nhớ

Hiện không có quy trình kiểm tra nào để xác định xem một người nào đó có bị suy giảm trí nhớ hay không. Bác sĩ chẩn đoán bệnh Alzheimer và các loại suy giảm trí nhớ khác dựa vào tiền sử bệnh được lưu giữ cẩn thận, khám sức khỏe, xét nghiệm và những thay đổi đặc trưng trong suy nghĩ, hoạt động hàng ngày và hành vi liên quan đến mỗi loại suy giảm trí nhớ. Bác sĩ có thể xác định một người nào đó bị suy giảm trí nhớ với mức độ tin cậy cao. Nhưng khó xác định chính xác loại suy giảm trí nhớ vì các triệu chứng và thay đổi bên trong não của các loại suy giảm trí nhớ khác nhau có thể trùng khớp. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chẩn đoán “suy giảm trí nhớ” mà không nói rõ đó là loại nào. Trong trường hợp này, có thể cần khám bác sĩ chuyên khoa như bác sĩ chuyên khoa thần kinh hoặc bác sĩ tâm lý người già.

 

Về đầu trang

 

Điều trị & chăm sóc người bị suy giảm trí nhớ

Điều trị suy giảm trí nhớ phụ thuộc vào nguyên nhân của nó. Trong hầu hết các trường hợp suy giảm trí nhớ tiến triển, kể cả bệnh Alzheimer, thì không có cách chữa bệnh cũng như phương pháp điều trị nào có thể làm chậm hoặc ngừng quá trình tiến triển. Tuy nhiên, vẫn có các loại thuốc điều trị có thể cải thiện tạm thời các triệu chứng. Các loại thuốc dùng để điều trị bệnh Alzheimer cũng là một trong những loại thuốc đôi khi được kê đơn nhằm giúp giảm triệu chứng của các loại suy giảm trí nhớ khác. Phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc cũng có thể giúp giảm bớt một số triệu chứng suy giảm trí nhớ.

Cuối cùng, con đường dẫn đến phương pháp điều trị mới hiệu quả cho chứng suy giảm trí nhớ là tăng thêm kinh phí nghiên cứu và khuyến khích người bị suy giảm trí nhớ tham gia các nghiên cứu lâm sàng.

 

Về đầu trang

 

Rủi ro & phòng ngừa suy giảm trí nhớ

Một số yếu tố nguy cơ gây suy giảm trí nhớ, chẳng hạn như tuổi tác và di truyền, là không thể thay đổi. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn tiếp tục tìm hiểu tác động của các yếu tố nguy cơ khác đối với sức khỏe não bộ và phòng ngừa chứng suy giảm trí nhớ. Một số lĩnh vực nghiên cứu phổ biến nhất nhằm giảm thiểu nguy cơ và phòng ngừa suy giảm trí nhớ bao gồm các yếu tố tim mạch, tập luyện thể dục và chế độ ăn uống.

Yếu tố nguy cơ tim mạch: Não được nuôi dưỡng bằng một trong những mạng lưới mạch máu lớn nhất cơ thể. Bất cứ điều gì gây tổn thương các mạch máu ở bất cứ nơi nào trong cơ thể cũng có thể gây tổn thương cho các mạch máu bên trong não, khiến cho các tế bào não mất đi lượng thực phẩm và ôxy quan trọng. Tình trạng thay đổi mạch máu bên trong não có liên quan đến chứng suy giảm trí nhớ do nhồi mạch máu não. Chúng thường xuất hiện cùng với những thay đổi gây ra do các loại suy giảm trí nhớ khác, kể cả bệnh Alzheimer và suy giảm trí nhớ do thể Lewy. Những thay đổi này có thể tương tác với nhau khiến suy giảm nhanh hơn hoặc gây tổn thương nghiêm trọng hơn. Bạn có thể giúp bảo vệ não bộ bằng một vài chiến lược tương tự như chiến lược bảo vệ trái tim của bạn như – không hút thuốc; duy trì cân nặng khỏe mạnh; thực hiện các biện pháp để duy trì huyết áp, lượng cholesterol và đường huyết trong giới hạn cho phép.

Tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm bớt nguy cơ mắc một số loại suy giảm trí nhớ. Bằng chứng cho thấy tập thể dục có thể mang lại lợi ích trực tiếp cho các tế bào não bằng cách tăng lượng máu và ôxy tới não.

Chế độ ăn uống: Những gì bạn ăn có thể tác động tối đa đến sức khỏe não bộ thông qua ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe tim mạch. Các bằng chứng thuyết phục nhất hiện nay cho thấy chế độ ăn uống có lợi cho tim mạch chẳng hạn như chế độ ăn Địa Trung Hải cũng có thể giúp bảo vệ não. Chế độ ăn Địa Trung Hải bao gồm tương đối ít thịt đỏ và chủ yếu gồm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau củ, cá, động vật có vỏ, các loại hạt, dầu ô liu và những chất béo có lợi khác.

Bên trong não

Một vòng tham quan não bộ giải thích cơ chế hoạt động của não và sự tác động của bệnh Alzheimer lên não như thế nào. Tham gia chuyến tham quan: Có 16 hình chiếu tương tác. Khi quý vị xem từng hình chiếu, lăn chuột qua bất kỳ chữ có màu nào để tô nổi bật các đặc tính đặc biệt của từng hình ảnh. Sau đó, nhấp vào mũi tên để chuyển sang hình kế tiếp.

1. Nặng ba cân, gồm ba phần

Bộ não là cơ quan quyền lực nhất của cơ thể, tuy vậy chỉ cân nặng có ba pounds. Được cấu tạo bằng chất liệu tương tự như chất keo đặc.

Não có ba phần chính:

  1. Đại não chiếm đa số thể tích của hộp sọ. Nhiệm vụ giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến trí nhớ, suy tư và cảm xúc, đồng thời cũng điều khiển cả vận động.
  2. Tiểu não nằm ở phía sau đầu, bên dưới đại não, nó điều khiển sự phối hợp và thăng bằng.
  3. Cuống não nằm dưới đại não ngay phía trước tiểu não. Nhiệm vụ nối não bộ với tủy sống và kiểm soát các chức năng tự động chẳng hạn như hô hấp, tiêu hóa, nhịp tim và huyết áp.

 

2. Được nuôi dưỡng bởi các mạch máu

Bộ não được nuôi dưỡng bằng những mạng mạch máu phong phú nhất của cơ thể.

Với từng nhịp tim, các động mạch mang khoảng 20 tới 25% lượng máu cơ thể lên bộ não của quý vị, nơi có hàng tỉ tế bào sử dụng 20% lượng oxy và năng lượng trong máu mang tới.

Khi đang tập trung suy nghĩ, bộ não của quý vị có thể dùng tới 50% năng lượng và oxy.

Toàn bộ mạng lưới mạch máu ngoài các động mạch, còn bao gồm cả tĩnh mạch và các mao mạch.

3. Vỏ não: “Các nếp nhăn tư duy”

Bề mặt bộ não có nhiều nếp cuộn gấp đó là lớp vỏ ngoài chuyên biệt hóa của đại não gọi là vỏ não. Các nhà khoa học đã “vẽ bản đồ” vỏ não bằng cách nhận dạng những vùng có mối liên kết chặt chẽ với các chức năng đã được xác định.

Các chức năng đặc biệt của từng phần ở vỏ não:

  • Nhận biết các cảm giác của cơ thể, thị giác, thính giác và khứu giác đối với môi trường bên ngoài.
  • Tạo ra tư duy, giải quyết các vấn đề và lập kế hoạch.
  • Tạo ra và lưu trữ vào ký ức.
  • Điều khiển các chức năng tự động.

4. Não trái / não phải

Bộ não chia làm hai bán cầu trái và phải. Các chuyên gia không chắc chắn là “não trái” và “não phải” khác nhau về chức năng ra sao, ngoại trừ rằng:
  • Bán cầu não trái điều khiển cử động của nửa bên phải cơ thể.
  • Bán cầu não phải điều khiển cử động nửa thân bên trái.
  • Ởcon người, đa số vùng ngôn ngữ nằm chủ yếu trên bán cầu não trái.

5. Rừng tế bào thần kinh

Thế giới thực của bộ não diễn ra trong các tế bào riêng lẻ. Não người trưởng thành chứa khoảng 100 tỉ tế bào thần kinh, hay còn gọi là nơron, với các nhánh, nối kết tại hơn 100 tỉ tỉ điểm. Các nhà khoa học gọi cái mạng lưới đâm nhánh chằng chịt này là “rừng tế bào thần kinh”.

Các tín hiệu di chuyển qua rừng thần kinh tạo nên cơ sở của trí nhớ, tư duy, và cảm xúc.

Các tế bào thần kinh là loại tế bào chính bị phá hủy trong bệnh Alzheimer’s.

6. Tạo tín hiệu tế bào

Các tín hiệu đó tạo nên ký ức và tư duy lan truyền qua các tế bào thần kinh riêng rẽ như là một quá trình nạp điện tí hon.

Tế bào thần kinh nối với một tế bào thần kinh khác tại các các khớp nối thần kinh. Khi sự nạp điện lan đến một khớp nối thần kinh, nó có thể kích hoạt để tung ra những đợt phóng xuất các hoá chất được gọi là các chất dẫn truyền thần kinh. Các chất dẫn truyền thần kinh truyền ngang qua các khớp nối thần kinh, mang các tín hiệu đến các tế bào khác. Các nhà khoa học đã nhận biết được hàng chục các chất dẫn truyền thần kinh.

Bệnh Alzheimer phá hủy cả hai cách lan truyền bằng nạp điện giữa các tế bào lẫn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh.

7. Mã hóa tế bào

100 tỉ tế bào thần kinh… 100 tỉ tỉ khớp nối thần kinh… hàng chục chất dẫn truyền thần kinh… Sức mạnh “trong những con số này ” cung cấp những nguyên liệu thô cho bộ não. Qua thời gian, những kinh nghiệm của chúng ta tạo nên những vùng về dạng và cường độ của tín hiệu. Những vùng hoạt động này giải thích cơ chế bằng cách nào, ở mức độ tế bào, bộ não mã hóa các tư duy, trí nhớ, kỹ năng và cảm giác về bản thân của chúng ta.

Hình ảnh phân tích chụp cắt lớp hình ảnh phát xạ hạt nhân (PET) trên bán cầu não trái thể hiện các vùng đặc trưng của hoạt động não gắn liền với:

  • Đọc hiểu chữ viết
  • Nghe hiểu tiếng nói
  • Tư duy qua lời nói
  • Phát ngôn bằng lời nói

Hoạt động nhiều nhất ở các vùng màu đỏ và sau đó giảm dần đến các màu khác trong dải sắc cầu vồng và lần đến xanh – tím.

Các vùng hoạt động đặc trưng biến đổi suốt cả cuộc đời khi chúng ta gặp gỡ những người mới, có những kinh nghiệm mới và tiếp thu các kỹ năng mới. Các vùng cũng biến đổi khi mắc bệnh Alzheimer hay bệnh lý có liên quan phá hủy tế bào thần kinh và các liên kết của chúng với các tế bào khác.

8. Sự biến đổi trong bệnh Alzheimer xảy ra ở trên toàn bộ não

Bệnh Alzheimer dẫn đến phá hủy tế bào thần kinh và tổn hại mô trên toàn bộ não. Qua thời gian, não teo đi đột ngột, ảnh hưởng đến gần như toàn bộ tất cả các chức năng của nó.

Những hình ảnh này cho thấy:

  • Não bình thường không mắc bệnh
  • Não bị bệnh Alzheimer đang tiến triển
  • Hai não đối chiếu nhau

9. Thêm nhiều biến đổi của não

Đây là một hình ảnh nữa về các tổn hại tế bào ở cấp độ lớn hơn, biến đổi lên toàn bộ não trong tiến trình của bệnh Alzheimer. Hình chiếu này thể hiện một “lát cắt” chéo qua phần giữa não nằm giữa hai tai.

Trong não bệnh Alzheimer:

  • Vỏ não quắt queo lại, các vùng đang bị tổn thương có liên quan đến chức năng tư duy, lên kế hoạch và trí nhớ.
  • Sự teo rút đặc biệt nghiêm trọng ở hồi hải mã, một vùng vỏ não giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nên kư ức mới.
  • Các não thất (Các khoang chứa đầy dịch bên trong não) giãn nở to ra.

10. Dưới kính hiển vi

Các nhà khoa học cũng có thể thấy các tác động khủng khiếp của bệnh Alzheimer khi quan sát mô não dưới kính hiển vi:
  • Mô bị bệnh Alzheimer có số lượng tế bào thần kinh và khớp nối thần kinh ít hơn hẳn đối với não bình thường.
  • Các mảng xơ, các đám bất thường của các mảnh protein, tích tụ giữa các tế bào thần kinh.
  • Tế bào thần kinh đã và đang bị hủy hoại có chứa các đám xơ rối, được hình thành nên từ các dải sợi xoắn của một protein khác.

Các nhà khoa học không chắc chắn nguyên nhân gây nên sự hủy hoại tế bào và tổn hại mô trong não bị bệnh Alzheimer, nhưng các mảng xơ và các đám xơ rối là những nghi phạm chính.

11. Tìm hiểu thêm về các mảng xơ

Các mảng xơ tạo thành khi các mảnh protein gọi là beta-amyloid (BAY-tuh AM-uh-loyd) dồn cục lại với nhau. Beta-amyloid có nguồn gốc từ một protein lớn hơn có trong màng chất béo bao quanh tế bào thần kinh.

Beta-amyloid trở nên “cô quánh” về mặt hóa học và tích tụ dần trong các mảng xơ.

Dạng gây tác hại nhất của beta-amyloid có lẽ là các nhóm riêng lẽ một vài mảnh nhỏ hơn là bản thân các mảng xơ. Các cục nhỏ có thể ngăn cản đường dẫn truyền tín hiệu từ tế bào này sang-tế bào khác tại các khớp nối thần kinh. Chúng cũng kích hoạt các tế bào hệ miễn dịch khởi phát tiến trình viêm và nuốt chửng các tế bào bị hủy hoại.

12. Tìm hiểu thêm về các đám xơ rối

Tangle detail (under electron micrograph) Các đám xơ rối phá hủy hệ thống dẫn truyền tế bào tối quan trọng hình thành từ các protein. Hình ảnh từ kính hiển vi điện tử này cho thấy một tế bào có vài vùng còn bình thường và các vùng khác có các đám xơ rối đang được tạo thành.

Trong các vùng bình thường:

  • Hệ thống dẫn truyền được tổ chức thành những sợi song song một cách ngay ngắn có phần giống như đường ray tàu hỏa. Các phân tử dưõng chất, các bộ phận tế bào và các nguyên liệu chủ chốt khác dẫn truyền dọc theo “các đường dẫn.”
  • Một protein gọi là tau TAU (cùng vần với WOW) giúp các đường dẫn được thẳng.

Trong các vùng hình thành các đám xơ rối:

  • TAU gãy vụn thành các dãy xoắn gọi là các đám xơ rối.
  • Các đường dẫn không còn thẳng nữa. Chúng tách rời nhau ra và tan rã.
  • Các dưỡng chất và các chất thiết yếu khác không còn di chuyển qua các tế bào được nữa, và cuối cùng nó sẽ chết.

13. Các tiến triển khắp toàn bộ não

Các mảng xơ và các đám xơ rối (biểu thị bằng các vùng tô màu xanh) có khuynh hướng lan ra khắp toàn bộ vỏ não theo cách thức mà ta có thể đoán trước được trong tiến trình của bệnh Alzheimer.

Tốc độ tiến triển thay đổi rất lớn. Bệnh nhân bị Alzheimer sống trung bình tám năm, nhưng một số người có thể sống tới 20 năm. Diễn tiến bệnh tùy thuộc một phần vào độ tuối lúc chẩn đoán bệnh và người đó có những bệnh trạng gì khác hay không.

  • Các biến đổi sớm nhất của bệnh Alzheimer – có thể bắt đầu 20 năm hoặc lâu hơn trước khi được chẩn đoán.
  • Các giai đoạn bệnh Alzheimer từ nhẹ tới vừa – thông thường kéo dài từ 2 – 10 năm.
  • Giai đoạn bệnh Alzheimer nặng – có thể kéo dài từ 1 – 5 năm.

14. Các giai đoạn sớm nhất của bệnh Alzheimer

Trong giai đoạn sớm nhất, trước khi các triệu chứng có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm hiện nay, các mảng xơ và các đám xơ rối bắt đầu xuất hiện trong các vùng não có liên quan đến:
  • Học tập và trí nhớ
  • Tư duy và lập kế hoạch

15. Giai đoạn bệnh Alzheimer từ nhẹ đến trung bình

Trong các giai đoạn bệnh từ nhẹ đến trung bình, các vùng não giữ vai trò quan trọng trong trí nhớ,, tư duy và lên kế hoạch; chúng có khuynh hướng phát triển thêm các mảng xơ và các đám xơ đã xuất hiện trước trong gia đoạn sớm, nay càng rối nhiều hơn. Kết quả là, những người bệnh bộc phát các trục trặc về vấn đề về trí nhớ hay tư duy, nghiêm trọng đến mức ảnh hưởng đến cuộc sống lao động hay xã hội. Họ cũng có thể bị lú lẫn và gặp khó khăn khi tự biểu lộ và sắp xếp lại các suy nghĩ, khó khăn  trong lúc xử lý các vấn đề về tiền bạc. Rất nhiều người bệnh Alzheimer được chẩn đoán lần đầu tiên ở vào các giai đoạn này.

Các mảng xơ và các đám xơ rối cũng lan đến các vùng có liên quan đến:

  • Nói và hiểu lời nói
  • Cảm nhận bản thể có liên quan đến các đối tượng xung quanh

Vì tiến triển của bệnh Alzheimer, những người bệnh có thể biểu hiện các biến đổi về nhân cách và hành vi, cũng như khó khăn trong việc nhận ra bạn bè và người thân.

16. Bệnh Alzheimer trầm trọng

Trong bệnh Alzheimer đang tiến triển, phần lớn vỏ não bị tổn thương nghiêm trọng. Não teo quắt lại đột ngột do các tế bào bị hủy hoại rộng hơn. Những người bệnh mất dần năng lực giao tiếp, không nhận ra người nhà và người thân cũng như năng lực tự sãn sóc bản thân.

10 dấu hiệu cảnh báo

Tình trạng suy giảm trí nhớ làm xáo trộn cuộc sống thường ngày không phải là một giai đoạn điển hình của quá trình lão hóa. Nó có thể là triệu chứng của bệnh Alzheimer’s, một bệnh lý về não có thể dẫn đến tử vong, gây ra sự suy giảm từ từ về trí nhớ, suy nghĩ và kĩ năng suy luận. Mỗi người bệnh có thể trải qua một hoặc nhiều biểu hiện ở các mức độ khác nhau. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào, vui lòng đến gặp bác sĩ. Tìm hiểu về cách thức bệnh Alzheimer’s ảnh hưởng đến não và tiến hành Tham dò não.

 

Tình trạng suy giảm trí nhớ làm xáo trộn cuộc sống thường ngày
Một trong những dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh Alzheimer’s là suy giảm trí nhớ, đặc biệt là quên đi các thông tin vừa mới tìm hiểu. Các vấn đề khác bao gồm quên các ngày tháng hay sự kiện quan trọng; hỏi đi hỏi lại cùng một thông tin; phụ thuộc vào các công cụ hỗ trợ trí nhớ (như thiết bị điện tử hoặc giấy ghi chú) hoặc các thành viên gia đình trong những việc mà họ thường có thể tự giải quyết.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Đôi khi quên tên hoặc cuộc hẹn, nhưng một lúc sau sẽ nhớ lại được.

 

Gặp khó khăn khi lập kế hoạch hay giải quyết vấn đề
Một vài người có thể biểu hiện những thay đổi trong khả năng phát triển và theo đuổi một kế hoạch hoặc khi làm việc với số liệu. Họ cũng có thể gặp rắc rối trong việc nắm bắt các cách làm quen thuộc hoặc theo dõi hóa đơn hàng tháng. Họ gặp khó khăn trong việc tập trung và tốn nhiều thời gian hơn để thực hiện các công việc họ đã làm trước đây.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Thỉnh thoảng phạm một số lỗi khi quyết toán chi phiếu.

 

Gặp khó khăn khi hoàn thành các công việc quen thuộc ở nhà, tại nơi làm việc hay khi vui chơi
Người bệnh Alzheimer’s thường gặp khó khăn khi hoàn thành các công việc thường ngày. Đôi khi, họ cũng gặp rắc rối khi lái xe đến một địa điểm quen thuộc, quản lý ngân sách ở công ty hay ghi nhớ luật lệ của trò chơi yêu thích.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Thỉnh thoảng cần giúp đỡ để thiết lập các chế độ của lò vi sóng hay thu lại chương trình TV.

 

Lú lẫn về thời gian hoặc nơi chốn
Người bệnh Alzheimer’s có thể không nhớ được ngày tháng, các mùa trong năm và mốc thời gian. Họ có thể gặp khó khăn trong việc hiểu một điều gì đó khi điều đó không xảy ra ngay lập tức. Đôi khi, họ quên mất mình đang ở đâu hay làm sao họ đến được nơi đó.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Cảm thấy mơ hồ về các ngày trong tuần nhưng sẽ nhớ ra sau đó.

 

Gặp khó khăn trong việc hiểu các hình ảnh trực quan và mối quan hệ trong không gian
Với vài người, gặp vấn đề về thị giác chính là dấu hiệu của bệnh Alzheimer’s. Họ gặp khó khăn khi đọc, phán đoán khoảng cách, xác định màu sắc hay sự tương phản. Trong nhận thức, họ nhìn xuyên qua gương và nghĩ rằng có ai khác đang ở trong phòng. Họ có thể không nhận ra mình trong gương.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Sự thay đổi về thị giác liên quan đến bệnh đục thủy tinh thể (cườm mắt).

 

Phát sinh những khó khăn mới về từ ngữ khi nói hoặc viết
Người bệnh Alzheimer’s có thể gặp vấn đề khi theo dõi hay tham gia trò chuyện. Họ có thể dừng lại giữa cuộc nói chuyện và không biết cách nào để tiếp tục hoặc cứ lặp đi lặp lại. Họ vật lộn với từ vựng, gặp khó khăn trong việc tìm đúng từ hay gọi sai tên vật dụng (như gọi “đồng hồ treo tường” là “đồng hồ đeo tay”).
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Đôi khi gặp khó khăn trong việc tìm đúng từ.

 

Đặt đồ vật nhầm chỗ và mất khả năng hồi tưởng lại các bước
Người bệnh Alzheimer’s có thể đặt đồ vật ở những nơi không quen thuộc. Họ có thể làm mất đồ vật và không thể nhớ các bước để tìm lại chúng. Đôi khi, họ buộc tội người khác ăn cắp. Việc này có thể xảy ra thường xuyên hơn theo thời gian.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Thỉnh thoảng đặt đồ vật nhầm chỗ, ví dụ như kính hoặc điều khiển từ xa (remote control).

 

Giảm khả năng phán đoán hay đánh giá kém
Người bệnh Alzheimer’s có thể gặp những thay đổi trong việc phán đoán và ra quyết định. Ví dụ, họ có thể đánh giá kém khi giải quyết vấn đề liên quan đến tiền, như trao khoản tiền lớn cho người tiếp thị qua điện thoại. Họ cũng ít chú ý đến việc ăn mặc chỉnh tề hay giữ cho mình sạch sẽ.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Đôi khi đưa ra quyết định tồi.

 

Rút lui khỏi công việc hay các hoạt động xã hội
Người bệnh Alzheimer’s có thể bắt đầu tự rút lui khỏi các sở thích, hoạt động xã hội, dự án công việc hay các môn thể thao. Họ gặp không theo kịp đội thể thao yêu thích hay không nhớ được cách thức hoàn thành sở thích riêng của mình. Họ cũng tránh tham gia hoạt động xã hội do những thay đổi họ gặp phải.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Đôi khi cảm thấy chán nản với công việc, gia đình hay các nghĩa vụ xã hội.

 

Tâm trạng và tính cách thay đổi
Tâm trạng và tính cách của người bệnh Alzheimer’s có thể thay đổi. Họ trở nên bối rối, đa nghi, chán nản, sợ hãi hay lo lắng. Họ có thể dễ dàng bực tức khi ở nhà, tại nơi làm việc, với bạn bè hay ở những nơi mà họ không cảm thấy thoải mái.
Đâu là sự thay đổi điển hình liên quan đến tuổi tác? Thực hiện công việc theo cách thức rất khác biệt và trở nên cáu kỉnh khi thói quen bị phá vỡ.

 

Chẩn đoán

Giới thiệu
Tìm đúng bác sĩ
Đánh giá tâm trạng và tình trạng tâm thần
Khám lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán
Khám thần kinh
Khi kết quả chẩn đoán khẳng định là bệnh Alzheimer’s

 

Giới thiệu

Thông thường những người bị suy giảm trí nhớ nghiêm trọng hoặc có các dấu hiệu cảnh báo của bệnh Alzheimer’s không tự nhận thức được vấn đề. Họ có thể chống lại việc theo dõi các triệu chứng của mình. Các thành viên gia đình hoặc bạn bè có thể nhận thức rõ ràng hơn các dấu hiệu của bệnh suy giảm trí nhớ. Trong khi không có xét nghiệm đơn lẻ nào có thể chứng minh một người mắc bệnh Alzheimer’s, thì một bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh Alzheimer’s với độ chính xác hơn 90%.

 

Tìm đúng bác sĩ

Bước đầu tiên là tìm một bác sĩ mà bạn cảm thấy thoải mái. Hiệp hội Alzheimer’s ở địa phương bạn có thể hỗ trợ việc này.

Không có bác sĩ chuyên về chẩn đoán và điều trị chứng mất trí nhớ hay bệnh Alzheimer’s. Nhiều người liên lạc với bác sĩ chăm sóc chính hoặc bác sĩ nội khoa đã được cấp phép để trình bày về lo ngại của họ. Bác sĩ chăm sóc chính thường giám sát quá trình chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị.

Trong nhiều trường hợp, bác sĩ chăm sóc chính sẽ chuyển người bệnh đến một chuyên gia, như:

  • Bác sĩ chuyên khoa thần kinh, chuyên về bệnh lý não và hệ thần kinh
  • Bác sĩ tâm thần, chuyên về các rối loạn ảnh hưởng đến tính cách hay hoạt động của trí não
  • Nhà tâm lý học được đào tạo chuyên sâu về các thử nghiệm kiểm tra trí nhớ, độ tập trung, khả năng giải quyết vấn đề, ngôn ngữ và các chức năng thần kinh khác

 

Chuẩn bị đi khám bác sĩ

  • Bản liệt kê lịch hẹn với bác sĩ
  • Bản liệt kê 10 dấu hiệu cảnh báo của bệnh Alzheimer’s

 

Đánh giá tâm trạng và tình trạng tâm thần

Kiểm tra tình trạng tâm thần giúp bác sĩ có ý niệm chung về việc trí não hoạt động tốt đến mức nào. Sự kiểm tra này cung cấp cái nhìn tổng quát, cho biết liệu người bệnh có thể:

  • Nhận thức được các triệu chứng hay không
  • Biết được ngày, giờ và nơi họ đang ở hay không
  • Nhớ được một ít từ ngữ, theo kịp hướng dẫn và thực hiện được các phép tính đơn giản hay không

Bác sĩ có thể hỏi người bệnh về địa chỉ của họ, năm hiện tại hay ai đang làm tổng thống. Người bệnh cũng có thể được yêu cầu đánh vần ngược 1 từ, vẽ đồng hồ hay bắt chước một kiểu trang trí.

Từ đó, bác sĩ sẽ đánh giá được tâm trạng và tình hình sức khỏe nhằm phát hiện sự suy nhược hoặc các bệnh khác có thể dẫn đến tình trạng mất trí nhớ và lú lẫn.

 

Khám lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán

Bác sĩ sẽ thực hiện các thủ thuật để kiểm tra sức khỏe tổng quát của người bệnh như đánh giá chế độ dinh dưỡng, đo huyết áp hay nhịp tim. Mẫu máu và nước tiểu sẽ được thu thập, một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm sẽ được tiến hành.

Thông tin từ các xét nghiệm này giúp xác định các rối loạn như bệnh thiếu máu, tiểu đường, bệnh gan hay thận, sự thiếu hụt một loại vitamin nào đó, sự bất thường ở tuyến giáp và các vấn đề tim mạch. Tất cả các tình trạng này có thể dẫn đến sự suy nghĩ lẫn lộn, vấn đề về trí nhớ hoặc các triệu chứng khác tương tự bệnh suy giảm trí nhớ.

 

Khám thần kinh

Một bác sĩ, đôi khi là bác sĩ chuyên khoa thần kinh, người chuyên về bệnh lý não và hệ thần kinh, sẽ tiến hành đánh giá cẩn trọng để xác định rằng các vấn đề của người bệnh liệu có phải là dấu hiệu của một chứng rối loạn về não khác với bệnh Alzheimer’s hay không.

Bác sĩ cũng kiểm tra phản xạ, khả năng cân bằng, chuyển động mắt, ngôn từ và cảm giác của người bệnh. Bác sĩ tìm kiếm những dấu hiệu của chứng đột quỵ nhẹ hoặc nặng, bệnh Parkinson, u não, tích tụ dịch trong não và các bệnh khác có thể làm suy giảm trí nhớ hay suy nghĩ.

Quá trình khám thần kinh có thể bao gồm việc chụp cộng hưởng từ (MRI) hay chụp cắt lớp điện toán (CT). MRI và CT có thể phát hiện các khối u, bằng chứng của chứng đột quỵ nhẹ hoặc nặng, tổn thương từ các chấn thương đầu nghiêm trọng hay sự tích tụ dịch trong não. Bảo hiểm Medicare sẽ chi trả cho xét nghiệm chụp cắt lớp nhờ phát xạ positron (PET) để hỗ trợ chẩn đoán trong một số trường hợp nhất định.

 

Khi kết quả chẩn đoán khẳng định là bệnh Alzheimer’s

Khi hoàn tất các xét nghiệm, bác sĩ sẽ xem xét kết quả và cho biết kết luận. Kết quả chẩn đoán bệnh Alzheimer’s phản ánh sự đánh giá tốt nhất của bác sĩ về các triệu chứng của người bệnh.

Bạn có thể yêu cầu bác sĩ giải thích:

  • Tại sao kết quả chẩn đoán là bệnh Alzheimer’s
  • Người bệnh đang ở giai đoạn nào của căn bệnh
  • Có thể mong đợi điều gì trong tương lai

Tìm hiểu xem liệu bác sĩ đó có tiếp tục điều trị không, nếu không, ai sẽ là bác sĩ chăm sóc chính. Bác sĩ chẩn đoán có thể sắp xếp cuộc hẹn tái khám hay giới thiệu cho bạn một bác sĩ khác.

Kết quả chẩn đoán bệnh Alzheimer’s sẽ làm thay đổi cuộc sống của cả người bệnh lẫn gia đình họ. Tuy hiện nay vẫn chưa tìm được cách chữa bệnh, nhưng các phương pháp điều trị hiện thời có thể giúp giảm một số triệu chứng.

Điều trị

Giới thiệu
Triệu chứng liên quan đến nhận thức: Điều trị dùng thuốc
Triệu chứng liên quan đến hành vi: Nguyên nhân và phương pháp điều trị

 

Giới thiệu

Hiện nay vẫn chưa có cách điều trị bệnh Alzheimer’s. Nhưng những liệu pháp điều trị dùng thuốc hay không dùng thuốc đều hữu ích với cả hai loại triệu chứng liên quan đến nhận thức và hành vi.

 

Triệu chứng liên quan đến nhận thức: Điều trị dùng thuốc

Triệu chứng liên quan đến nhận thức ảnh hưởng đến trí nhớ, khả năng nhận biết, ngôn ngữ, óc phán đoán và các quá trình tư duy khác. Hiệp hội Quản lý Thuốc và Thực phẩm (FDA) Hoa Kỳ đã phê chuẩn lưu hành hai loại thuốc dùng để điều trị các triệu chứng liên quan đến nhận thức của bệnh Alzheimer’s.

  1. Chất ức chế Cholinesterase (KOH-luh-NES-ter-ays) giúp ngăn ngừa sự giảm hàm lượng acetylcholine (a-SEA-til-KOHlean), một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng cho quá trình ghi nhớ và học hỏi. Bằng cách giữ cho hàm lượng acetylcholine ở mức cao, những loại thuốc này sẽ hỗ trợ cho quá trình truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh.Ba loại chất ức chế cholinesterase thường được kê trong đơn thuốc là:
    • Donepezil (Aricept), được cấp phép dùng để điều trị trong tất cả các giai đoạn của bệnh Alzheimer’s.
    • Rivastigmine (Exelon), được cấp phép dùng để điều trị bệnh Alzheimer’s trong giai đoạn nhẹ và vừa.
    • Galantamine (Razadyne), được cấp phép dùng để điều trị bệnh Alzheimer’s trong giai đoạn nhẹ và vừa.
  2. Memantine (Namenda) giúp điều hòa hoạt động của glutamate, một loại chất chuyển dẫn truyền thần kinh khác liên quan đến quá trình ghi nhớ và học hỏi. Loại thuốc này được cấp phép dùng để điều trị bệnh Alzheimer’s trong giai đoạn vừa và nặng.

 

Triệu chứng liên quan đến hành vi: Nguyên nhân và phương pháp điều trị

Nhiều người cho rằng sự thay đổi trong hành vi của người bệnh là điều khó khăn và đáng lo lắng nhất. Sự thay đổi này bao gồm bối rối, lo âu, gây hấn và xáo trộn giấc ngủ. Nguyên nhân cơ bản nhất gây nên các triệu chứng về mặt tâm thần và hành vi này là do các tế bào não bị tổn thương không ngừng. Các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng liên quan đến hành vi bao gồm:

  • Tác dụng phụ của thuốc
    Tác dụng phụ của thuốc từ việc uống thuốc theo đơn có thể xảy ra. Trong một vài trường hợp, tương tác thuốc có thể phát sinh do sử dụng nhiều loại thuốc.
  • Tình trạng sức khỏe
    Triệu chứng của sự nhiẽm trùng hay bệnh tật, những loại bệnh có thể chữa khỏi, có thể ảnh hưởng đến hành vi của người bệnh. Viêm phổi hay nhiễm trùng đường tiết niệu có thể làm cho người bệnh khó chịu. Việc điều trị không dứt điểm viêm tai hay xoang có thể gây choáng váng và đau nhức.
  • Tác động của môi trường
    Các tình huống ảnh hưởng đến hành vi của người bệnh bao gồm di chuyển đến nơi cư ngụ hay cơ sở chăm sóc mới; nhận thức không đúng về các mối đe dọa; hoặc sợ hãi và mệt mỏi khi cố gắng nhận biết thế giới hỗn độn xung quanh.

Điều trị dùng thuốc đối với các triệu chứng liên quan đến hành vi
Có hai loại liệu pháp điều trị đối với các triệu chứng liên quan đến hành vi: liệu pháp không sử dụng thuốc và liệu pháp sử dụng thuốc. Liệu pháp điều trị không dùng thuốc nên được ưu tiên áp dụng trước.

 

Điều trị không dùng thuốc đối với các triệu chứng liên quan đến hành vi
Các bước triển khai liệu pháp điều trị không dùng thuốc bao gồm:

  1. Xác định triệu chứng
  2. Tìm hiểu nguyên nhân
  3. Thay đổi môi trường chăm sóc để loại bỏ các khó khăn hoặc trở ngại

Việc xác định nguyên nhân dẫn đến hành vi của người bệnh có thể giúp xác định hướng điều trị phù hợp nhất. Thông thường, nguyên nhân có thể là do sự thay đổi môi trường của người bệnh, như:

  • Người chăm sóc mới
  • Nhập viện
  • Có người lạ trong nhà
  • Được yêu cầu tắm hay thay quần áo

Việc uống thuốc theo đơn có thể có hiệu quả trong việc giúp kiểm soát các triệu chứng liên quan đến hành vi, nhưng phải được sử dụng cẩn trọng và sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi kết hợp với các liệu pháp không sử dụng thuốc khác. Các loại thuốc cần chú trọng đến những triệu chứng cụ thể của bệnh để có thể theo dõi được kết quả điều trị.

Việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân Alzheimer’s phải được tiến hành vô cùng cẩn trọng. Việc sử dụng thuốc để điều trị các triệu chứng liên quan đến hành vi và tâm thần phải được giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ và gia đình người bệnh.

Thử nghiệm lâm sàng

Giới thiệu

Thử nghiệm lâm sàng là các nghiên cứu được tiến hành trên người để xác định tính an toàn và hiệu quả của phương pháp điều trị. Thử nghiệm lâm sàng là cách tốt nhất giúp các nhà nghiên cứu tìm ra phương thức mới để phát hiện, kìm hãm, điều trị và hi vọng một ngày nào đó sẽ ngăn ngừa được bệnh Alzheimer’s.

Mặc dù nhiều ý tưởng điều trị và phòng ngừa bệnh Alzheimer’s xuất phát từ phòng thí nghiệm, nhưng giai đoạn kiểm tra cuối cùng thông thường phải bao gồm quá trình thử nghiệm lâm sàng. Sẽ không có phương pháp điều trị nào được áp dụng trước khi tiến hành thử nghiệm lâm sàng, trừ trường hợp có bằng chứng rõ ràng rằng phương pháp đó sẽ tốt tương đương hay tốt hơn các liệu pháp điều trị hiện hành.

Trong giai đoạn đầu của thử nghiệm lâm sàng, liệu pháp điều trị sẽ được kiểm nghiệm tính an toàn trong một nhóm nhỏ các tình nguyện viên. Các nghiên cứu tiếp sau đó, liên quan đến hàng ngàn người tham gia, sẽ kiểm tra tính hiệu quả của liệu pháp điều trị. Hàng trăm nhà nghiên cứu hiện đang tìm kiếm các phương pháp tiềm năng để điều trị và phòng ngừa bệnh Alzheimer’s trong hàng chục công trình nghiên cứu được tiến hành trên toàn nước Mỹ.

Bạn có thể tham gia

Tham gia vào các nghiên cứu là quyết định quan trọng của mỗi cá nhân. Các nghiên cứu điều trị thường kéo dài ít nhất vài tháng, còn nghiên cứu ngăn ngừa bệnh có thể kéo dài nhiều năm.

Hầu hết các nghiên cứu đều đòi hỏi sự hợp tác của cả người chăm sóc lẫn người bệnh. Và việc tham gia vào nghiên cứu không bảo đảm chắc chắn rằng bạn sẽ nhận được thuốc thử nghiệm, bởi vì hầu hết các nghiên cứu sẽ chỉ định ngẫu nhiên người tham gia được nhận thuốc hay một phương pháp điều trị vô hiệu khác, được gọi là giả dược.

Thậm chí, nhiều người còn cảm thấy tràn trề hi vọng và thoải mái khi tham gia. Những người khác thì có động lực là họ đang đóng góp cho khoa học và nghiên cứu y khoa; vốn sẽ giúp ích cho người bệnh Alzheimer’s trong tương lai.

Nếu bạn quan tâm tới việc tham gia các thử nghiệm lâm sàng:

  • Tìm một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, sử dụng Alzheimer’s Association TrialMatch™, 800.272.3900.
  • Liên lạc với Hiệp hội Alzheimer’s ở địa phương bạn để biết thêm về các cơ hội tham gia trong khu vực bạn sinh sống.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Giới thiệu
Tuổi tác
Tiền sử mắc bệnh trong gia đình và di truyền
Các yếu tố nguy cơ khác

 

Giới thiệu

Mặc dù các nhà khoa học đã biết rằng bệnh Alzheimer’s liên quan đến sự tổn thương không ngừng của tế bào não, thì nguyên nhân dẫn đến tình trạng này vẫn còn là điều bí ẩn. Tuy nhiên, họ đã xác định được các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng tiến triển bệnh Alzheimer’s.

 

Tuổi tác

Yếu tố nguy cơ được biết đến nhiều nhất của bệnh Alzheimer’s là sự gia tăng tuổi tác. Cứ 8 người Mỹ trong độ tuổi từ 65 trở lên thì có 1 người mắc bệnh Alzheimer’s, và gần một nửa số người từ 85 tuổi trở lên mắc bệnh này.

 

Tiền sử mắc bệnh trong gia đình và di truyền học

Yếu tố nguy cơ khác là tiền sử mắc bệnh trong gia đình. Nghiên cứu cho thấy rằng những người có bố/mẹ hoặc anh/chị/em mắc bệnh Alzheimer’s sẽ có nguy cơ bị bệnh cao hơn. Nguy cơ sẽ gia tăng nếu có nhiều hơn một thành viên trong gia đình mắc bệnh. Khi bệnh có khuynh hướng lan truyền trong gia đình, yếu tố di truyền học (cấu trúc gen) hoặc môi trường, hoặc cả hai, có thể đóng một vai trò nhất định.

Các nhà khoa học đã xác định được gen làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer’s nhưng không chứng minh chắc chắn rằng cá thể mang gen đó sẽ tiến triển thành bệnh. Nghiên cứu cũng khám phá ra một số gen hiếm gặp, mà cá thể mang gen đó gần như chắc chắc sẽ mắc bệnh Alzheimer’s. Các gen này chỉ được tìm thấy trong vài trăm gia đình đa thế hệ trên toàn thế giới và giải thích cho chưa đến 5% tổng số các trường hợp bệnh Alzheimer’s.

 

Các yếu tố nguy cơ khác

Hầu hết chuyên gia tin rằng đa số trường hợp bệnh Alzheimer’s xảy ra là kết quả của một quá trình tương tác phức tạp giữa gen và các yếu tố nguy cơ khác. Tuổi tác, tiền sử mắc bệnh trong gia đình và di truyền là những yếu tố nguy cơ mà chúng ta không thể thay đổi. Hiện nay, nghiên cứu bắt đầu hé lộ những manh mối về các yếu tố nguy cơ khác mà chúng ta có thể hạn chế thông qua việc lựa chọn lối sống, cách chăm sóc sức khỏe nói chung và tầm soát hiệu quả các tình trạng sức khỏe khác.

Chấn thương đầu: Dường như có một mối liên hệ chặt chẽ giữa chấn thương đầu nghiêm trọng và nguy cơ mắc bệnh Alzheimer’s trong tương lai, đặc biệt là khi chấn thương xảy ra nhiều lần hoặc dẫn đến bất tỉnh. Bảo vệ não của bạn bằng cách thắt dây an toàn, đội mũ bảo hiểm khi chơi thể thao, và có biện pháp “chống té ngã” ngay trong nhà bạn.

Mối liên hệ giữa não và tim: Các bằng chứng mới đã chỉ ra mối liên hệ giữa sức khỏe của não và của tim. Não của bạn được nuôi dưỡng bởi một trong những hệ mạch máu giàu dinh dưỡng nhất của cơ thể. Mỗi nhịp tim bơm khoảng 20% đến 25% lượng máu lên não, tại đây các tế bào não sử dụng ít nhất 20% chất dinh dưỡng và oxy mà máu mang theo.

Nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer’s hoặc chứng suy giảm trí nhớ liên quan đến mạch máu có vẻ đang gia tăng bởi các vấn đề gây hại đến tim hoặc mạch máu. Chúng bao gồm bệnh cao huyết áp, bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường và cholesterol cao. Hãy đi khám bác sĩ để theo dõi sức khỏe tim mạch của bạn và xử lý các vấn đề phát sinh.

Sự lão hóa thông thường: Các bằng chứng khác cho thấy rằng các chiến lược nhằm hạn chế sự lão hóa nói chung có thể giúp não bộ cũng như cơ thể khỏe mạnh. Những chiến lược này thậm chí có thể cung cấp khả năng bảo vệ chống lại việc tiến triển bệnh Alzheimer’s hoặc các rối loạn liên quan. Cố gắng giữ trọng lượng của bạn trong giới hạn được khuyến cáo, tránh hút thuốc lá và uống rượu bia quá độ, sinh hoạt gần gũi với cộng đồng và tích cực rèn luyện cơ thể cũng như trí óc.

Các giai đoạn

Giới thiệu
Giai đoạn 1: Không có biểu hiện suy yếu
Giai đoạn 2: Sự suy giảm nhận thức rất nhẹ
Giai đoạn 3: Sự suy giảm nhận thức nhẹ
Giai đoạn 4: Sự suy giảm nhận thức vừa phải
Giai đoạn 5: Sự suy giảm nhận thức tương đối nghiêm trọng
Giai đoạn 6: Sự suy giảm nhận thức nghiêm trọng
Giai đoạn 7: Sự suy giảm nhận thức rất nghiêm trọng

 

Giới thiệu

Bệnh Alzheimer’s trở nên trầm trọng hơn theo thời gian. Các chuyên gia sử dụng thuật ngữ “giai đoạn” để mô tả mức độ biến chuyển về năng lực của người bệnh so với chức năng thông thường khi bệnh Alzheimer’s tiến triển.

Điều quan trọng cần lưu ý là các giai đoạn được đưa ra chỉ là những định hướng tổng quát và các triệu chứng có thể khác biệt rất nhiều. Không phải mọi người đều có triệu chứng giống nhau hoặc tiến triển bệnh ở tốc độ như nhau.

Cơ cấu 7 giai đoạn này dựa trên một hệ thống được phát triển bởi Tiến sĩ Y khoa Barry Reisberg, giám đốc lâm sàng của New York University School of Medicine’s Silberstein Aging and Dementia Research Center.

 

Giai đoạn 1: Không có biểu hiện suy yếu
(chức năng bình thường)

Người bệnh khỏe mạnh, không gặp vấn đề gì về trí nhớ và không có biểu hiện rõ ràng nào khi được chuyên gia y tế thăm khám.

 

Giai đoạn 2: Sự suy giảm nhận thức rất nhẹ
(có thể là sự thay đổi bình thường theo tuổi tác hoặc là dấu hiệu sớm nhất của bệnh Alzheimer’s)

Người bệnh có thể cảm thấy trí nhớ của họ bị giảm sút, đặc biệt là họ hay quên các từ ngữ hoặc tên gọi quen thuộc, quên vị trí để chìa khóa, mắt kính hoặc các vật dụng thường ngày khác. Nhưng các vấn đề này không biểu hiện rõ khi được thăm khám hoặc không biểu hiện trước mặt bạn bè, gia đình hay đồng nghiệp.

 

Giai đoạn 3: Sự suy giảm nhận thức nhẹ

Bệnh Alzheimer’s giai đoạn đầu có thể được chẩn đoán trong một vài người, nhưng không phải tất cả, trường hợp có biểu hiện các triệu chứng này. Bạn bè, gia đình hoặc đồng nghiệp bắt đầu nhận ra sự bất thường. Vấn đề về trí nhớ hoặc sự tập trung có thể đo lường được qua xét nghiệm lâm sàng hoặc biểu hiện rõ khi được bác sĩ thăm khám cụ thể. Những khó khăn phổ biến bao gồm:

  • Gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tên hoặc từ ngữ, nghiêm trọng đủ để gia đình hoặc người thân chú ý
  • Giảm khả năng nhớ tên khi được giới thiệu với người mới
  • Thiếu hiệu quả trong môi trường làm việc hoặc xã hội, nghiêm trọng đủ để gia đình, bạn bè hoặc đồng nghiệp chú ý
  • Đọc một đoạn văn và ghi nhớ được ít dữ liệu
  • Làm mất hoặc thất lạc một vật có giá trị
  • Giảm khả năng lên kế hoạch hoặc tổ chức

 

Giai đoạn 4:Sự suy giảm nhận thức vừa phải
(giai đoạn đầu/nhẹ của bệnh Alzheimer’s)

Ở giai đoạn này, một cuộc thăm khám sức khỏe chu đáo sẽ phát hiện được những thiếu sót rõ ràng như sau:

  • Giảm khả năng hiểu biết về các việc gần đây hay những sự kiện hiện nay
  • Giảm khả năng thực hiện các phép tính đòi hỏi tư duy – ví dụ, đếm ngược từ 100 trong 7 giây
  • Giảm khả năng thực hiện các công việc phức tạp, như tiếp thị, lên kế hoạch ăn tối cho khách hàng hay thanh toán hóa đơn và quản lý tài chánh
  • Không nhớ rõ về tiểu sử cá nhân
  • Người bệnh có thể tỏ ra thờ ơ và lãnh đạm, đặc biệt trong bối cảnh đòi hỏi phải giao tiếp và tư duy

 

Giai đoạn 5: Sự suy giảm nhận thức tương đối nghiêm trọng
(giai đoạn giữa/vừa phải của bệnh Alzheimer’s)

Các khoảng trống lớn trong trí nhớ và suy giảm chức năng nhận thức bắt đầu xuất hiện. Người bệnh cần được giúp đỡ trong các hoạt động thường ngày. Ở giai đoạn này, người bệnh có thể:

  • Khi khám sức khỏe, người bệnh không thể nhớ lại các chi tiết rất quan trọng như địa chỉ hiện tại, số điện thoại cá nhân, tên trường đại học hay trung học mà họ tốt nghiệp
  • Nhầm lẫn về nơi họ đang sinh sống hoặc về thứ, ngày trong tuần, mùa
  • Gặp khó khăn với các phép tính tư duy ít thử thách hơn; ví dụ như đếm ngược từ 40 trong 4 giây hoặc từ 20 trong 2 giây
  • Cần được giúp đỡ trong việc chọn quần áo thích hợp theo mùa hoặc sự kiện
  • Thường vẫn nhớ được các thông tin quan trọng về bản thân và biết tên mình cũng như tên của chồng/vợ hay con cái
  • Thường không cần sự giúp đỡ khi ăn hoặc sử dụng nhà vệ sinh

 

Giai đoạn 6: Sự suy giảm nhận thức nghiêm trọng
(giai đoạn giữa/tương đối nghiêm trọng của bệnh Alzheimer’s)

Các khó khăn về trí nhớ tiếp tục trở nên nghiêm trọng hơn, sự thay đổi lớn về tính cách có thể xuất hiện và người bệnh cần giúp đỡ nhiều hơn trong các hoạt động quen thuộc hàng ngày. Ở giai đoạn này, người bệnh có thể:

  • Mất hoàn toàn ý thức về các hoạt động và sự kiện gần đây cũng như về môi trường xung quanh của họ
  • Không nhớ hết được tiểu sử bản thân, mặc dù nhìn chung họ vẫn nhớ tên mình
  • Thỉnh thoảng quên tên vợ/chồng hoặc người chăm sóc chính, nhưng nhìn chung, họ có thể phân biệt được người lạ và người quen
  • Cần giúp đỡ để mặc đồ đúng cách; khi không được giám sát, họ có thể mắc các lỗi như mặc chồng đồ ngủ bên ngoài quần áo ban ngày hoặc mang giày nhầm chân
  • Rối loạn chu kì thức/ngủ bình thường
  • Cần giúp đỡ khi đi vệ sinh (xả nước toilet, lau chùi và sử dụng giấy vệ sinh đúng cách)
  • Ngày càng gia tăng tình trạng tiêu tiểu không tự chủ
  • Tính cách thay đổi đáng kể và xuất hiện các triệu chứng về hành vi, bao gồm đa nghi và ảo tưởng (ví dụ, tin rằng người chăm sóc là kẻ lừa đảo); ảo giác (nhìn thấy hoặc nghe thấy những điều không có thật); hoặc các hành động lặp đi lặp lại mang tính thôi thúc như vò đầu bứt tai hay xé vụn giấy
  • Có khuynh hướng đi lang thang và bị lạc

 

Giai đoạn 7: Sự suy giảm nhận thức rất nghiêm trọng
(giai đoạn cuối/nghiêm trọng của bệnh Alzheimer’s)

Đây là giai đoạn cuối của bệnh, lúc này người bệnh mất khả năng phản ứng với môi trường xung quanh, không thể tham gia trò chuyện và cuối cùng là không thể kiểm soát cử động. Họ vẫn có thể nói được các từ hoặc cụm từ.

Người bệnh ở giai đoạn này cần sự giúp đỡ trong rất nhiều hoạt động hàng ngày, bao gồm cả ăn uống và sử dụng nhà vệ sinh. Họ cũng có thể mất khả năng mỉm cười, tự ngồi xuống và ngẩng cao đầu. Các phản xạ trở nên bất thường. Cơ bắp dần dần cứng lại. Việc nuốt thức ăn ngày càng khó khăn.

Atlas về não

 

 

 

Nội dung hide

Thoát khỏi ung thư

Tự chữa khỏi ung thư, rất nhiều liệu pháp, phác đồ điều trị ung thư đã được áp dụng và gần đây Cần sa y tế đã được sử dụng như một liệu pháp điều trị ung thư vô cùng hiệu quả. Mời bạn đón đọc các bài viết về cách phòng tránh ung thư, bài thuốc hay chữa ung thư và các sử dụng tinh dầu CBD trong điều trị ung thư . CBD là một chiết suất từ cây gai dầu, hoàng toàn không gây hiệu ứng tâm lý và an toàn cho người bệnh.
Back to top button